Đèn đỏ giao thông

Tra cứu phương tiện vi phạm giao thông qua hình ảnh

Biển kiểm soát

Loại phương tiện

Mã bảo mật

Tra cứu xe mất đăng ký, biển số, hết niên hạn, mất cắp

Biển kiểm soát

Loại phương tiện

Mã bảo mật

Quảng cáo phải Quảng cáo phải Danh ba dien thoai Chung tay vì an toàn giao thông
Trang chủ / Bảo hiểm TNDS chủ xe cơ giới
Trả lời bạn đọc tháng 2/2017
Ngày đăng: 28/02/2017

Bạn Nguyễn Thanh Vân ở Hà Giang có hỏi: Quyền lợi của khách hàng khi mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự?

Trả lời:

Bảo hiểm sẽ chịu chi phí mà người được bảo hiểm sẽ phải chịu trách nhiệm pháp lý trong vụ tai nạn giao thông do mình gây ra để chi trả cho bên thứ 3 trong trường hợp bên thứ 3 chết hoặc thương tật thân thể hoặc thiệt hại về tài sản

Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về người do xe cơ giới gây ra là 100 triệu đồng/1 người/1 vụ tai nạn.

Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe cơ giới tương tự (kể cả xe cơ giới dùng cho người tàn tật) gây ra là 50 triệu đồng/1 vụ tai nạn.

Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe ô tô, máy kéo, xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào Mục đích an ninh, quốc phòng (kể cả rơ-moóc và sơ mi rơ-moóc được kéo bởi xe ô tô hoặc máy kéo) gây ra là 100 triệu đồng/1 vụ tai nạn.

Bạn Huỳnh Thị Cẩm Tiên ở Bình Thuận có hỏi: Khái niệm “bên thứ ba” có nghĩa là gì?

Trả lời

“Bên thứ ba” là người bị thiệt hại về thân thể, tính mạng, tài sản do ô tô gây ra, nhưng trừ những người ngồi trên xe.

Bạn Phạm Hoài Nam ở Thái Bình có hỏi: Phí bảo hiểm được tính như thế nào?

Trả lời:

Phí bảo hiểm là Khoản tiền mà chủ xe cơ giới phải thanh toán cho doanh nghiệp bảo hiểm khi mua bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Mức phí bảo hiểm của từng loại xe cơ giới được quy định tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư 22/2016/TT-BTC, bạn có thể tham khảo một số loại thông thường như sau:

- Xe mô tô 2  bánh Trên 50 cc : 60.000đ/năm

- Xe ô tô không kinh doanh vận tải, loại xe dưới 6 chỗ ngồi:  437.000đ/năm

- Xe ô tô không kinh doanh vận tải, loại xe vừa chở người vừa chở hàng (Pickup, minivan): 933.000đ/năm

 

Đối với các xe cơ giới được phép mua bảo hiểm có thời hạn dưới 01 năm, gồm:

- Xe cơ giới nước ngoài tạm nhập, tái xuất có thời hạn tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam dưới 01 năm.

- Niên hạn sử dụng của xe cơ giới nhỏ hơn 01 năm.

- Xe cơ giới thuộc đối tượng đăng ký tạm thời theo quy định của pháp luật, bao gồm:

+ Ô tô mới nhập khẩu và sản xuất lắp ráp lưu hành từ kho, cảng, nhà máy, đại lý bán xe đến nơi đăng ký hoặc về các đại lý, kho lưu trữ khác;

+ Ô tô làm thủ tục xóa sổ để tái xuất về nước;

+ Ô tô được phép quá cảnh (trừ xe có Hiệp định ký kết của Nhà nước);

+ Ô tô sát xi có buồng lái, ô tô tải không thùng;

+ Ô tô sát hạch;

+ Xe mang biển số khu kinh tế thương mại theo quy định của Chính phủ vào hoạt động trong nội địa Việt Nam;

+ Xe mới lắp ráp tại Việt Nam chạy thử nghiệm trên đường giao thông công cộng;

+ Xe phục vụ hội nghị, thể thao theo yêu cầu của Chính phủ hoặc Bộ Công an;

+ Các loại xe cơ giới khác được phép tạm đăng ký theo quy định của pháp luật.

- Trường hợp chủ xe cơ giới có nhiều xe tham gia bảo hiểm vào nhiều thời Điểm khác nhau trong năm nhưng đến năm tiếp theo có nhu cầu đưa về cùng một thời Điểm bảo hiểm để quản lý, thời hạn bảo hiểm của các xe này có thể nhỏ hơn 01 năm và bằng thời gian hiệu lực còn lại của hợp đồng bảo hiểm đầu tiên của năm đó. Thời hạn bảo hiểm của năm tiếp theo đối với tất cả các hợp đồng bảo hiểm (đã được đưa về cùng thời hạn) là 01 năm.

Đối với các trường hợp này, mức phí bảo hiểm sẽ được tính dựa trên mức phí bảo hiểm quy định tại Phụ lục 5 ban hành theo Thông tư 22/2016/TT-BTC và tương ứng với thời hạn được bảo hiểm ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm. Cách tính cụ thể như sau:

 

Phí bảo hiểm phải nộp

=

Phí bảo hiểm năm theo loại xe cơ giới

x

Thời hạn đượcbảo hiểm (ngày)

365 (ngày)

Trường hợp thời hạn được bảo hiểm từ 30 ngày trở xuống thì phí bảo hiểm phải nộp được tính bằng phí bảo hiểm năm theo loại xe cơ giới/(chia) cho 12 tháng.

Bạn Mạnh Tuấn ở Phúc Thọ, Hà Nội có hỏi: vài ngày trước tôi có đi xe máy, va chạm với chị H đang đi xe đạp làm chị H bị thương. Chị H đổ lỗi cho tôi đi sai, tôi thì cho rằng do chị H đi từ ngõ ra không quan sát, đôi bên có xảy ra cự cãi, nên đã báo CSGT đến giải quyết. Kết luận cho thấy lỗi do chị H. Các anh CSGT để đôi bên thỏa thuận về bồi thường thiệt hại. Tôi muốn hỏi tôi có trách nhiệm gì với chị H trong vấn đề bồi thường thiệt hại không?

Trả lời:

Trường hợp như bạn nêu, bạn không có lỗi, lỗi hoàn toàn do chị H thì xử lý như sau:

Về trách nhiệm dân sự, bạn vẫn phải có trách nhiệm bồi thường với chị H trong quá trình điều trị thương tích theo quy định tại điều 623 Bộ luật Dân sự 2005, cho dù bạn không có lỗi bởi bạn là người điều khiển xe máy là “nguồn huy hiểm cao độ”.

Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chỉ trả 50% về thương tích cho bạn trong bồi thường với chị H theo quy định tại điểm a, khoản 3, điều 13, thông tư số 22/2016/TT-BTC ngày 16/02/2016 “Đối với vụ tai nạn được cơ quan có thẩm quyền xác định nguyên nhân do lỗi hoàn toàn của bên thứ ba thì mức bồi thường bảo hiểm về người đối với các đối tượng thuộc bên thứ ba bằng 50% mức bồi thường quy định”.

Bạn Như Quỳnh ở TP Nam Định có hỏi: Tôi có thể tham gia đồng thời nhiều hợp đồng bảo hiểm TNDS bắt buộc cho cùng một chiếc ô tô được không?

Trả lời:

Chủ xe ô tô không được đồng thời tham gia hai hợp đồng bảo hiểm bắt buộc TNDS trở lên cho cùng một xe ô tô.