Bạn Đặng Mai Anh, Công ty TNHH Minh Đức hỏi về việc hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm? Quyền lợi và nghĩa vụ của các bên khi hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm?
Cục Cảnh sát giao thông xin trả lời như sau:
Điều 10 Thông tư 22/2016/TT-BTC quy định về hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm như sau:
1. Hợp đồng bảo hiểm chỉ được hủy bỏ trong những trường hợp sau:
a) Xe cơ giới bị thu hồi đăng ký và biển số theo quy định của pháp luật.
b) Xe cơ giới hết niên hạn sử dụng theo quy định của pháp luật.
c) Xe cơ giới bị mất được cơ quan công an xác nhận.
d) Xe cơ giới hỏng không sử dụng được hoặc bị phá huỷ do tai nạn giao thông được cơ quan công an xác nhận.
2. Chủ xe cơ giới muốn huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm kèm theo Giấy chứng nhận bảo hiểm và các bằng chứng về việc xe cơ giới thuộc đối tượng được hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
Hợp đồng bảo hiểm chấm dứt từ thời Điểm doanh nghiệp bảo hiểm nhận được thông báo huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm.
3. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, doanh nghiệp bảo hiểm phải hoàn lại cho chủ xe cơ giới 70% phần phí bảo hiểm của thời gian hủy bỏ. Doanh nghiệp bảo hiểm không phải hoàn phí bảo hiểm trong trường hợp hợp đồng bảo hiểm đang có hiệu lực, nhưng chủ xe cơ giới yêu cầu hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm đã xảy ra sự kiện bảo hiểm và phát sinh trách nhiệm bồi thường bảo hiểm.
4. Trường hợp chủ xe cơ giới không có thông báo về việc huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm, nhưng doanh nghiệp bảo hiểm có những bằng chứng cụ thể về việc xe cơ giới thuộc đối tượng được hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại Khoản 1 Điều này, thì doanh nghiệp bảo hiểm phải thông báo cho chủ xe cơ giới để thực hiện các thủ tục huỷ bỏ hợp đồng. Sau 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo mà chủ xe cơ giới không thực hiện các thủ tục hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm thì hợp đồng bảo hiểm mặc nhiên được hủy bỏ.
Bạn Lâm Gia Hiếu, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bỉnh hỏi về những trường hợp nào bị loại trừ bảo hiểm?
Cục Cảnh sát giao thông xin trả lời như sau:
Khi xảy ra tổn thất thuộc phạm vi loại trừ bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm không phải thực hiện nghĩa vụ bồi thường thiệt hại. Loại trừ bảo hiểm là những trường hợp vi phạm pháp luật, có ý chủ quan gây nên tổn thất hoặc tổn thất xảy ra không thuộc phạm vi bảo hiểm hoặc tổn thất xảy ra mang tính hậu quả gián tiếp.
Doanh nghiệp bảo hiểm không bồi thường thiệt hại đối với các trường hợp sau:
- Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe, lái xe, hoặc của người bị thiệt hại.
- Lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe, lái xe cơ giới.
- Lái xe không có Giấy phép lái xe hoặc Giấy phép lái xe không phù hợp đối với loại xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy phép lái xe. Trường hợp lái xe bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe có thời hạn hoặc không thời hạn thì được coi là không có Giấy phép lái xe.
- Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp như: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại.
- Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn.
- Chiến tranh, khủng bố, động đất.
- Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: vàng, bạc, đá quý, tiền, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt.
Bạn Đặng Hải Anh hỏi về mức bồi thường thiệt hại về người được quy định như thế nào? Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại về người, ban hành theo Thông tư 22/2016/TT-BCA như thế nào?
Cục Cảnh sát giao thông xin trả lời như sau:
Theo điều 13 khoản 3 điểm a thông tư 22/2016/TT-BTC quy định mức bồi thường bảo hiểm:
a) Mức bồi thường cụ thể cho từng loại thương tật, thiệt hại về người được xác định theo Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại về người theo quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này hoặc theo thoả thuận (nếu có) giữa chủ xe cơ giới và người bị thiệt hại hoặc đại diện hợp pháp của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại đã chết) nhưng không vượt quá mức bồi thường quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp có quyết định của toà án thì căn cứ vào quyết định của toà án nhưng không vượt quá mức bồi thường quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp nhiều xe cơ giới gây tai nạn dẫn đến các thiệt hại về người, mức bồi thường được xác định theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới nhưng tổng mức bồi thường không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm.
Đối với vụ tai nạn được cơ quan có thẩm quyền xác định nguyên nhân do lỗi hoàn toàn của bên thứ ba thì mức bồi thường bảo hiểm về người đối với các đối tượng thuộc bên thứ ba bằng 50% mức bồi thường quy định Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Mức bồi thường cụ thể đối với thiệt hại về tài sản/1 vụ tai nạn được xác định theo thiệt hại thực tế và theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới nhưng không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm.
Thông tư 22/2016/TT-BTC quy định trả tiền bồi thường thiệt hại về người phù hợp với thực tế hơn cụ thể như sau:
- Các trường hợp được bồi thường mức 100 triệu đồng (100% mức trách nhiệm) gồm chết và tổn thương não gây di chứng sống thực vật.
- Các trường hợp tổn thương bộ phận: được xây dựng tỷ lệ tổn thương của nạn nhân phù hợp với quy định hiện hành của Bộ Y tế và bộ Lao động thương binh xã hội tại Thông tư 28/2013/TTLT-BYT-BLĐTBXH. Sự phân loại này đầy đủ, khoa học hơn và thống nhất mức giao động khoảng 5% giữa tỷ lệ tối đa và tỷ lệ tối thiểu.
- Thông tư 126 quy định có 221 danh mục tổn thương, Thông tư 22 đã nâng mức 827 danh mục tổn thương tăng 3,7 lần tạo điều kiện cho việc giải quyết bồi thường được chính xác hơn.
- Đây cũng là cơ sở để chủ xe, lái xe cùng nạn nhân hay người nhà nạn nhân chủ động hòa giải dân sự để thương lượng được số tiền bồi thường.
Bạn Nguyễn Thanh Thảo, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa hỏi về hồ sơ bồi thường bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới được quy định như thế nào?
Cục Cảnh sát giao thông xin trả lời như sau:
Điều 14 Thông tư 22/2016/BTC quy định:
Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm phối hợp với chủ xe cơ giới, người bị thiệt hại, cơ quan công an và các tổ chức, cá nhân có liên quan khác để thu thập các tài liệu có liên quan đến vụ tai nạn giao thông để lập hồ sơ bồi thường. Hồ sơ bồi thường bao gồm các tài liệu sau:
1. Tài liệu liên quan đến xe, lái xe (Bản sao có xác nhận của doanh nghiệp bảo hiểm sau khi đã đối chiếu với bản chính):
a) Giấy đăng ký xe.
b) Giấy phép lái xe.
c) Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc các giấy tờ tuỳ thân khác của lái xe.
d) Giấy chứng nhận bảo hiểm.
2. Tài liệu chứng minh thiệt hại về người (Bản sao của các cơ sở y tế hoặc bản sao có xác nhận của doanh nghiệp bảo hiểm), tùy theo mức độ thiệt hại về người có thể bao gồm một hoặc một số các tài liệu sau:
a) Giấy chứng thương.
b) Giấy ra viện.
c) Giấy chứng nhận phẫu thuật.
d) Hồ sơ bệnh án.
đ) Giấy chứng tử (trong trường hợp nạn nhân tử vong).
3. Tài liệu chứng minh thiệt hại về tài sản:
a) Hóa đơn, chứng từ hợp lệ về việc sửa chữa, thay mới tài sản bị thiệt hại do tai nạn giao thông gây ra do chủ xe thực hiện tại các cơ sở do doanh nghiệp bảo hiểm chỉ định hoặc được sự đồng ý của doanh nghiệp bảo hiểm.
b) Các giấy tờ chứng minh chi phí cần thiết và hợp lý mà chủ xe đã chi ra để giảm thiểu tổn thất hay để thực hiện theo chỉ dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm.
4. Bản sao các tài liệu liên quan của cơ quan có thẩm quyền về vụ tai nạn (trừ trường hợp quy định tại Khoản 5 Điều này):
a) Biên bản khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn.
b) Sơ đồ hiện trường, bản ảnh (nếu có).
c) Biên bản khám nghiệm phương tiện liên quan đến tai nạn.
d) Thông báo sơ bộ kết quả Điều tra ban đầu vụ tai nạn giao thông.
đ) Các tài liệu khác có liên quan đến vụ tai nạn (nếu có).
5. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền không có các tài liệu quy định tại Khoản 4 điều này và thiệt hại xảy ra ước tính dưới 10 triệu đồng, hồ sơ bồi thường phải có các tài liệu quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều này và các tài liệu sau:
a) Biên bản xác minh vụ tai nạn giữa doanh nghiệp bảo hiểm và chủ xe cơ giới có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền nơi xảy ra tai nạn. Biên bản xác minh vụ tai nạn phải có các nội dung sau:
- Thời gian, địa điểm xảy ra tai nạn;
- Thông tin do chủ xe cơ giới hoặc lái xe gây tai nạn, nạn nhân hoặc đại diện của nạn nhân, các nhân chứng tại địa điểm xảy ra tai nạn (nếu có) cung cấp. Các đối tượng cung cấp thông tin phải ghi rõ họ tên, số chứng minh thư, địa chỉ;
- Mô tả hiện trường vụ tai nạn và thiệt hại của phương tiện bị tai nạn (kèm theo bản vẽ, bản ảnh).
b) Biên bản giám định xác định nguyên nhân và mức độ thiệt hại do doanh nghiệp bảo hiểm hoặc người được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền lập.
c) Các tài liệu có liên quan đến vụ tai nạn (nếu có).
Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm phối hợp với chủ xe cơ giới, người bị thiệt hại, cơ quan công an và các tổ chức, cá nhân có liên quan khác để thu thập các tài liệu có liên quan đến vụ tai nạn giao thông để lập Hồ sơ bồi thường. Hồ sơ bồi thường bao gồm các tài liệu sau:
I. Các loại tài liệu do chủ xe cung cấp
1. Tài liệu liên quan đến xe, lái xe (Bản sao có xác nhận của doanh nghiệp bảo hiểm sau khi đã đối chiếu với bản chính):
a) Giấy đăng ký xe;
b) Giấy phép lái xe;
c) Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc các giấy tờ tuỳ thân khác của lái xe;
d) Giấy chứng nhận bảo hiểm.
2. Tài liệu chứng minh thiệt hại về người (Bản sao của các cơ sở y tế hoặc bản sao có xác nhận của doanh nghiệp bảo hiểm), tùy theo mức độ thiệt hại về người có thể bao gồm một hoặc một số các tài liệu sau:
a) Giấy chứng thương;
b) Giấy ra viện;
c) Giấy chứng nhận phẫu thuật;
d) Hồ sơ bệnh án;
đ) Giấy chứng tử (trong trường hợp nạn nhân tử vong).
3. Tài liệu chứng minh thiệt hại về tài sản:
a) Hóa đơn, chứng từ hợp lệ về việc sửa chữa, thay mới tài sản bị thiệt hại do tai nạn giao thông gây ra do chủ xe thực hiện tại các cơ sở do doanh nghiệp bảo hiểm chỉ định hoặc được sự đồng ý của doanh nghiệp bảo hiểm.
b) Các giấy tờ chứng minh chi phí cần thiết và hợp lý mà chủ xe đã chi ra để giảm thiểu tổn thất hay để thực hiện theo chỉ dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm.
II. Các tài liệu do doanh nghiệp bảo hiểm liên hệ với cơ quan công an cung cấp.
4. Bản sao các tài liệu liên quan của cơ quan có thẩm quyền về vụ tai nạn:
a) Biên bản khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn;
b) Sơ đồ hiện trường, bản ảnh (nếu có);
c) Biên bản khám nghiệm phương tiện liên quan đến tai nạn;
d) Thông báo sơ bộ kết quả điều tra ban đầu vụ tai nạn giao thông;
đ) Các tài liệu khác có liên quan đến vụ tai nạn (nếu có).
Bạn Trâm Anh, thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam hỏi về thời hạn yêu cầu, thanh toán và khiếu nại bồi thường bảo hiểm?
Cục Cảnh sát giao thông xin trả lời như sau:
Điều 16 Nghị định 103/2008/NĐ-CP và điều 15 Thông tư 22/2016/TT-BTC quy định thời hạn yêu cầu, thanh toán và khiếu nại bồi thường như sau:
1. Thời hạn yêu cầu bồi thường của chủ xe cơ giới là 01 năm kể từ ngày xảy ra tai nạn, trừ trường hợp chậm trễ do nguyên nhân khách quan và bất khả kháng theo quy định của pháp luật.
2. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày xảy ra tai nạn (trừ trường hợp bất khả kháng), chủ xe cơ giới phải gửi thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm kèm theo các tài liệu quy định trong hồ sơ yêu cầu bồi thường thuộc trách nhiệm của chủ xe cơ giới.
3. Thời hạn thanh toán bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm là mười lăm ngày kể từ khi nhận được hồ sơ bồi thường thuộc trách nhiệm của chủ xe cơ giới và không quá 30 ngày trong trường hợp phải tiến hành xác minh hồ sơ.
4. Trường hợp từ chối bồi thường, doanh nghiệp bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho chủ xe cơ giới biết lý do từ chối bồi thường trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ yêu cầu bồi thường bảo hiểm.
5. Thời hiệu khởi kiện về việc bồi thường bảo hiểm là 03 năm kể từ ngày doanh nghiệp bảo hiểm thanh toán bồi thường hoặc từ chối bồi thường. Quá thời hạn trên quyền khởi kiện không còn giá trị.
Chủ xe cần lưu ý khi tai nạn xảy ra trong vòng 1 năm nếu không gửi được giấy yêu cầu bồi thường và hồ sơ bồi thường thì doanh nghiệp bảo hiểm không được quyền giải quyết bồi thường.
Bạn Minh Hải thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa hỏi về chủ xe cơ giới tham gia bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới có quyền như thế nào?
Cục Cảnh sát giao thông xin trả lời như sau:
Điều 17 Nghị định 103/2008/NĐ-CP và Điều 16 Thông tư 22/2016/TT-BTC quy định như sau:
1. Được lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm để tham gia Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới.
2. Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm giải thích, cung cấp các thông tin liên quan đến việc giao kết, thực hiện và huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm.
3. Trường hợp có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm dẫn đến giảm các rủi ro được bảo hiểm, có quyền yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm giảm mức phí bảo hiểm phù hợp cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm.
4. Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường nhanh chóng, đầy đủ và kịp thời theo hợp đồng bảo hiểm.
5. Chủ xe cơ giới là đơn vị sản xuất kinh doanh, phí bảo hiểm được tính vào chi phí hoạt động kinh doanh; chủ xe cơ giới là cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, phí bảo hiểm được bố trí trong kinh phí hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị.
6. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Bạn Đinh Tiến Đạt, thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị hỏi về nghĩa vụ của chủ xe cơ giới?
Cục Cảnh sát giao thông xin trả lời như sau:
Điều 18 Nghị định 103/2008/NĐ-CP và Điều 17 Thông tư 22/2016/TT-BTC quy định nghĩa vụ của chủ xe cơ giới như sau:
1. Phải tham gia và đóng đầy đủ phí Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới theo quy định tại Nghị định này. Khi mua bảo hiểm, chủ xe cơ giới phải cung cấp đầy đủ và trung thực những nội dung đã được quy định trong Giấy chứng nhận bảo hiểm.
2. Tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp bảo hiểm xem xét tình trạng xe trước khi cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm.
3. Trường hợp có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm, dẫn đến tăng các rủi ro được bảo hiểm, chủ xe cơ giới phải kịp thời thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm để áp dụng mức phí bảo hiểm phù hợp cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm.
4. Chủ xe cơ giới phải luôn mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm còn hiệu lực khi tham gia giao thông, xuất trình giấy tờ này khi có yêu cầu của lực lượng cảnh sát giao thông và cơ quan chức năng có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật.
5. Tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn giao thông đường bộ.
6. Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Bạn Lê Huy Hoàng, quận Long Biên, thành phố Hà Nội hỏi về các trách nhiệm của chủ xe cơ giới như thế nào trong bồi thường bảo hiểm xe cơ giới?
Cục Cảnh sát giao thông xin trả lời như sau:
Trách nhiệm chủ xe khi tai nạn giao thông xảy ra.
a) Thông báo ngay cho cho cơ quan Công an hoặc chính quyền địa phương nơi gần nhất. Đồng thời thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm để phối hợp giải quyết, tích cực cứu chữa, hạn chế thiệt hại về người và tài sản, bảo vệ hiện trường tai nạn.
b) Không được di chuyển, tháo gỡ hoặc sửa chữa tài sản khi chưa có ý kiến chấp thuận của doanh nghiệp bảo hiểm; trừ trường hợp cần thiết để đảm bảo an toàn, đề phòng hạn chế thiệt hại về người và tài sản hoặc phải thi hành theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
c) Chủ xe cơ giới phải cung cấp các tài liệu trong hồ sơ yêu cầu bồi thường và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình xác minh các tài liệu đó.
d) Chủ xe cơ giới phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm trong trường hợp xe cơ giới thuộc đối tượng được hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định 103/2008/NĐ-CP của Chính phủ.
e) Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Bạn Quách Thế Minh, công ty cổ phần số 1 Hà Nội hỏi một người thuê xe gây tai nạn chủ sở hữu xe có được bồi thường không?
Cục Cảnh sát giao thông xin trả lời như sau:
Điều 623 Bộ luật dân sự: Người sở hữu, người khai thác, người sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ (trong đó có xe cơ giới) gây thiệt hại khác phải bồi thường ngày cả khi mình không có lỗi (tất nhiên người bị thiệt hại cũng có lỗi thì số tiền bồi thường sẽ giảm theo mức độ lỗi của người bị thiệt hại).
Như vậy người sở hữu xe mặc dù cho thuê xe vẫn phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho nạn nhân sau đó đòi người thuê xe hoàn trả lại số tiền mình đã bồi thường (được quy định trong hợp đồng thuê xe). Nếu tham gia bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ chi trả cho chủ sở hữu số tiền bồi thường theo quy định tại Thông tư 22/2016/TT-BTC và TT 151/2012/TT-BTC không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm. Nếu số tiền doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường thấp hơn số tiền bồi thường chủ xe thỏa thuận với người bị thiệt hại một cách hợp lý hợp lệ thì chủ xe cơ giới thế quyền người thuê xe hoàn trả số chênh lệch này.
Khi hết thời hạn hiệu lực bảo hiểm chủ xe có thể yêu cầu người thuê xe dài hạn cho chính chiếc xe do thuê hoặc chủ xe tiếp tục mua bảo hiểm và tính vào giá thuê.
Bạn Ngọc Long, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc hỏi về trường hợp nếu xe đổi chủ sở hữu trong thời hạn bảo hiểm chưa kết thúc thì quyền lợi bảo hiểm có tự động chuyển sang cho chủ sở hữu mới không?
Cục Cảnh sát giao thông xin trả lời như sau:
Đối với bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới thì quy tắc bảo hiểm bắt buộc quy định: trong thời hạn còn hiệu lực ghi trong Giấy chứng nhận bảo hiểm, nếu có sự chuyển quyền sở hữu xe cơ giới mà chủ xe cơ giới không có yêu cầu hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm thì mọi quyền lợi bảo hiểm liên quan đến trách nhiệm dân sự của chủ xe vẫn còn hiệu lực đối với chủ xe cơ giới mới với điều kiện không thay đổi kết cấu và mục đích sử dụng xe.
Nếu chủ sở hữu cũ không muốn chuyển nhượng quyền lợi bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm sẽ làm thủ tục chấm dứt hợp đồng bảo hiểm với chủ sở hữu cũ đồng thời hoàn phí bảo hiểm cho thời gian còn lại của hợp đồng cũ và ký lại hợp đồng bảo hiểm khi chủ sở hữu mới có yêu cầu. Nếu chủ sở hữu cũ đồng ý chuyển nhượng quyền lợi bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm sẽ làm thủ tục chuyển quyền lợi bảo hiểm, cụ thể:
Chủ sở hữu mới gửi thông báo bằng văn bản đến doanh nghiệp bảo hiểm về việc đổi chủ sở hữu xe và chuyển nhượng quyền lợi bảo hiểm sang chủ sở hữu mới. Chủ sở hữu mới có trách nhiệm cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm giấy tờ liên quan đến việc thay đổi chủ sở hữu và giấy tờ thể hiện sự đồng ý chuyển quyền lợi bảo hiểm của chủ sở hữu cũ.
Doanh nghiệp bảo hiểm sau khi kiểm tra sẽ cung cấp lại giấy chứng nhận bảo hiểm mới cho thời hạn còn lại của giấy chứng nhận bảo hiểm cũ và mang lại tên chủ sở hữu mới theo giấy đăng ký mới của xe.
Bạn Đỗ Anh Chiến, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai hỏi về thế nào là bồi thường thiệt hại theo hợp đồng và bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng ?
Cục Cảnh sát giao thông xin trả lời như sau:
- Trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo hợp đồng được xác định dựa trên cơ sở các nghĩa vụ dân sự hình thành theo thoả thuận giữa các bên được ghi trong một hợp đồng. Một bên không thực hiện hoặc thực hiện không đúng đầy đủ, kịp thời, không đúng nghĩa vụ đó sẽ phải bồi thường những thiệt hại gây racho bên kia.Chủ xe thường dùng xe vào mục đích kinh doanh và cung ứng các dịch vụ: vận tải hành khách, vận tải hàng hóa, cẩu, xúc, đào, nang, san, ủi… Khi cung ứng các dịch vụ trên người có nhu cầu và chủ xe thường thỏa hợp đồng bằng văn bản, trách nhiệm dân sự phát sinh từ hợp đồng nói trên thuộc về trách nhiệm dân sự trong hợp đồng.
- Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là trách nhiệm phát sinh trên cơ sở các nghĩa vụ dân sự do luật dân sự quy định cho các chủ thể liên quan trong đó có chủ xe. Hành vi gây hại không liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ dân sự của bất kỳ hợp đồng nào của chủ xe trong đó chủ xe là một bên ký kết. Việc xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại do lỗi của một bên gây ra cho bên khác dựa trên cơ sở quy định chung của luật dân sự.
▪ Ví dụ: xe tải chở hàng theo hợp đồng vận chuyển hàng hóa giữa chủ xe tải và chủ hàng. Xảy ra sự cố trên đường do lỗi của chủ xe tải dẫn đến thiệt hại của hàng chuyên chở; thiệt hại về xe và người của một người đi xe máy. Trường hợp này đã phát sinh trách nhiệm của chủ xe tải ở cả 2 loại: trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo hợp đồng vận chuyển hàng hóa đối với thiệt hại của chủ hàng và trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng đối với thiệt hại của người đi xe máy.
Trong bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới phạm vi bồi thường là:
- Thiệt hại ngoài hợp đồng gây ra cho bên thứ ba (ngoài chủ xe và doanh nghiệp bảo hiểm).
- Thiệt hại trong trường hợp đồng vận chuyển hành khách với tai nạn của hành khách.
Bạn Linh Chi, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An hỏi về hỗ trợ nhân đạo được quy định như thế nào ?
Cục Cảnh sát giao thông xin trả lời như sau :
Theo thông tư 103/2009/TT-BTC quy định:
Hỗ trợ chi phí mai táng đối với thiệt hại về tính mạng và hỗ trợ trường hợp bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn của người thứ ba và hành khách chuyên chở trên xe do xe cơ giới gây ra trong trường hợp không xác định được xe cơ giới gây tai nạn, xe không tham gia bảo hiểm, loại trừ bảo hiểm quy định tại Điều 13 Nghị định số 103/2008/NĐ-CP. Mức hỗ trợ chi phí mai táng, hỗ trợ thương tật toàn bộ vĩnh viễn là 20 triệu đồng/người/vụ.
Hồ sơ hỗ trợ nhân đạo bao gồm :
- Giấy đề nghị hỗ trợ nhân đạo của thân nhân nạn nhân (theo mẫu) và có chữ ký, dấu xác nhận của chính quyền địa phương.
- Giấy chứng tử của nạn nhân hoặc giấy xác định thương tật toàn bộ vĩnh viễn do cơ quan thẩm quyền cung cấp (bản sao công chứng).
- Kết luận của cơ quan công an giải quyết tai nạn giao thông (bản chính).
Văn bản từ chối bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm và loại trừ bảo hiểm (bản chính).
Việc trao hỗ trợ nhân đạo : được tiến hành tại xã, phường của người nhận hỗ trợ nhân đạo cư trú trước sụ chứng kiến xác nhận của Chính quyền địa phương.
CỤC CẢNH SÁT GIAO THÔNG