1. Bạn Quang Huy, thị xã Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình hỏi: chủ xe cần làm gì khi muốn hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm trước thời điểm kết thúc thời hạn bảo hiểm? Sẽ được hoàn phí bảo hiểm như thế nào?
Với câu hỏi của bạn Cục Cảnh sát giao thông xin trả lời như sau:
Chủ xe cơ giới muốn huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm kèm theo Giấy chứng nhận bảo hiểm (bản chính) muốn huỷ bỏ và các bằng chứng về việc xe cơ giới thuộc đối tượng được hủy bỏ hợp đồng. Đối tượng xe cơ giới được huỷ bỏ hợp đồng trước hạn:
- Xe cơ giới bị thu hồi đăng ký và biển số theo quy định của pháp luật;
- Xe cơ giới hết niên hạn sử dụng theo quy định của pháp luật;
- Xe cơ giới bị mất được cơ quan công an xác nhận;
- Xe cơ giới hỏng không sử dụng được hoặc bị phá huỷ do tai nạn giao thông được cơ quan công an xác nhận.
Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, doanh nghiệp bảo hiểm làm thủ tục huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm và phải hoàn lại cho chủ xe cơ giới 70% phần phí bảo hiểm của thời gian hủy bỏ. Doanh nghiệp bảo hiểm không phải hoàn phí bảo hiểm trong trường hợp hợp đồng bảo hiểm đang có hiệu lực, nhưng chủ xe cơ giới yêu cầu hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm đã xảy ra sự kiện bảo hiểm và phát sinh trách nhiệm bồi thường bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm cho dù đã giải quyết bồi thường hay đang chờ giải quyết bồi thường.
Trường hợp chủ xe cơ giới không có thông báo về việc hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm, nhưng doanh nghiệp bảo hiểm có những bằng chứng cụ thể về việc xe cơ giới thuộc đối tượng được hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại khoản 1, điều 11 Nghị định 103/2008/NĐ-CP thì doanh nghiệp bảo hiểm phải thông báo cho chủ xe cơ giới để thực hiện các thủ tục huỷ bỏ hợp đồng. Sau 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo mà chủ xe cơ giới không thực hiện các thủ tục huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm thì hợp đồng bảo hiểm mặc nhiên được huỷ bỏ.
2. Bạn Gia Ngọc, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội hỏi: đối tượng, phạm vi áp dụng quy định bảo hiểm bắt buộc TNDS chủ xe cơ giới?
Với câu hỏi của bạn Cục Cảnh sát giao thông xin trả lời như sau:
a) Theo quy định Nghị định 103/2008/NĐ-CP: Đối tượng phạm vi áp dụng quy định bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới bao gồm:
- Chủ xe cơ giới tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Doanh nghiệp bảo hiểm được phép triển khai bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo quy định của pháp luật.
- Trong trường hợp Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Nghị định này thì áp dụng quy định của Điều ước quốc tế đó.
3. Bạn Chí Linh, quận 5, thành phố Hồ Chí Minh hỏi: các chủ xe cơ giới hiện có thể mua bảo hiểm bắt buộc TNDS chủ xe cơ giới tại những doanh nghiệp bảo hiểm nào?
Với câu hỏi của bạn Cục Cảnh sát giao thông xin trả lời như sau:
Các chủ xe cơ giới hiện có thể mua bảo hiểm bắt buộc TNDS chủ xe cơ giới tại các doanh nghiệp bảo hiểm sau:
- Bảo hiểm Việt Nam (Bảo Việt Việt Nam)
- Tổng Công ty Cổ phần Bảo Minh (Bảo Minh)
- Công ty Cổ phần Bảo hiểm Nhà Rồng (Bảo Long)
- Công ty Cổ phần Bảo hiểm Petrolimex (PJICO)
- Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Dầu khí (PVI)
- Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện (PTI)
- Công ty Cổ phần Bảo hiểm Viễn Đông (VASS).
- Công ty Cổ phần Bảo hiểm AAA (AAA)
- Công ty Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIC)
- Công ty Cổ phần Bảo hiểm Toàn Cầu (GIC)
- Công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Bảo Nông)
- Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bảo Tín (Bảo Tín)
- Công ty Bảo hiểm Liên Hiệp (UIC)
- Công ty liên doanh bảo hiểm Quốc tế (VIA)
- Công ty TNHH Bảo hiểm Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (Bảo Ngân)
- Công ty TNHH Bảo hiểm Samsung Vina (SVI)
- Công ty Bảo hiểm QBE Việt nam (QBE)
- Công ty TNHH Bảo hiểm Liberty
- Công ty TNHH Bảo hiểm Chartis Việt nam
- Công ty CP Bảo hiểm Quân đội (MIC)
- Công ty CP Bảo hiểm Hàng không (VNI)
- Công ty CP Bảo hiểm Hùng Vương (HVI)
- Công ty CP Bảo hiểm SHB – Vinacomin (SVIC)
- Công ty TNHH Bảo hiểm phi nhân thọ MSIG Việt Nam
- Công ty CP Bảo hiểm Thái Sơn (GMIC)
Ở các tỉnh, huyện, thị trấn, các doanh nghiệp bảo hiểm nói trên đều có chi nhánh hoặc đại lý bán bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
4. Bạn Đức Hải, Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh hỏi: Chủ xe có quyền thỏa thuận hợp đồng bảo hiểm khi tham gia các loại bảo hiểm bắt buộc không?
Với câu hỏi của bạn Cục Cảnh sát giao thông xin trả lời như sau:
Thông tư 126/2008/TT-BTC đã quy định rõ ràng quy tắc điều khoản biểu phí và bảng trả tiền bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới để các doanh nghiệp bảo hiểm và chủ xe cơ giới cùng tuân thủ. Chủ xe không có quyền thoả thuận thêm điều khoản trong hợp đồng bảo hiểm bắt buộc này. Vì vậy, để đơn giản, các doanh nghiệp bảo hiểm thường cấp giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới trong đó ghi rõ theo Thông tư 126 của Bộ Tài chính.
Ngoài ra, chủ xe cơ giới có thể tham gia thêm bảo hiểm tự nguyện cùng thoả thuận với doanh nghiệp bảo hiểm về phạm vi bảo hiểm, mức trách nhiệm bảo hiểm, rủi ro bảo hiểm, loại trừ bảo hiểm, phí bảo hiểm nhưng tối thiểu phải tham gia bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới. Bảo hiểm tự nguyện chỉ bảo hiểm cho phần mở rộng mức trách nhiệm quy định tại Thông tư 126.
5. Bạn Đặng Mẫn, huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi hỏi: Trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm khi bán bảo hiểm bắt buộc TNDS chủ xe cơ giới ?
Với câu hỏi của bạn Cục Cảnh sát giao thông xin trả lời như sau:
Trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm gồm có:
1. Phải bán bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo đúng Quy tắc, biểu phí và mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy định tại Thông tư 126. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm nhận được thông báo của chủ xe cơ giới về sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm, dẫn đến giảm các rủi ro được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải giảm phí bảo hiểm cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm và hoàn trả số tiền chênh lệch cho chủ xe cơ giới.
2. Phải tổ chức tuyên truyền rộng rãi về chế độ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới; cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm và giải thích rõ Quy tắc, điều khoản và biểu phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới cho chủ xe cơ giới.
3. Phải sử dụng mẫu Giấy chứng nhận bảo hiểm theo quy định của Bộ Tài chính để cấp cho chủ xe cơ giới.
4. Không được chi hỗ trợ đại lý bán bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới dưới mọi hình thức ngoài mức hoa hồng bảo hiểm đại lý được hưởng theo quy định của Bộ Tài chính.
5. Không được khuyến mại dưới mọi hình thức đối với bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
6. Thanh toán cho cơ quan Công an chi phí sao chụp những hồ sơ, biên bản tai nạn đã được cung cấp và có trách nhiệm giữ gìn bí mật trong quá trình điều tra.
7. Thu thập các tài liệu trong Hồ sơ bồi thường chứng minh thiệt hại về tài sản (trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện sửa chữa, khắc phục thiệt hại) và bản sao các tài liệu liên quan của cơ quan có thẩm quyền về vụ tai nạn.
8. Thông báo cho người bị tai nạn, chủ xe cơ giới biết số tiền bồi thường thiệt hại về người và thanh toán số tiền bồi thường theo đúng mức quy định.
9. Chi trả bồi thường nhanh chóng và chính xác theo quy định của Thông tư 126 và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
10 Trong vòng 15 ngày trước khi hết thời hạn bảo hiểm phải thông báo cho chủ xe cơ giới về việc hết thời hạn của hợp đồng bảo hiểm.
11. Trích tối thiểu 2% doanh thu phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới hàng năm đóng vào Quỹ bảo hiểm xe cơ giới. Mức đóng góp hàng năm theo quy định của Bộ Tài chính.
12. Phải hạch toán tách biệt doanh thu phí bảo hiểm, hoa hồng, bồi thường và các khoản chi phí khác liên quan đến bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
13. Xây dựng và vận hành hệ thống công nghệ thông tin đảm bảo việc thống kê và cập nhật tình hình triển khai bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đảm bảo kết nối vào cơ sở dữ liệu về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
14. Báo cáo Bộ Tài chính về tình hình thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo định kỳ hoặc khi có yêu cầu.
15. Chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong việc thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
16. Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
6. Bạn Thế Lăng, huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nộ hỏi: Doanh nghiệp bảo hiểm kinh doanh bảo hiểm bắt buộc TNDS chủ xe cơ giới có trách nhiệm gì trong việc đảm bảo an toàn giao thông?
Với câu hỏi của bạn Cục Cảnh sát giao thông xin trả lời như sau:
Doanh nghiệp bảo hiểm được phép kinh doanh bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới có trách nhiệm trích tối thiểu 2% doanh thu phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới thực thu hàng năm để đóng góp vào Quỹ bảo hiểm xe cơ giới do Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam quản lý và sử dụng. Quỹ được sử dụng cho các mục đích sau:
- Công tác đề phòng hạn chế tổn thất, tai nạn giao thông đường bộ;
- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục về an toàn giao thông đường bộ và chế độ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới;
- Hỗ trợ nhân đạo cho những thiệt hại xảy ra đối với người thứ ba và hành khách chuyên chở trên xe do xe cơ giới gây ra trong những trường hợp không xác định được xe gây tai nạn hoặc xe không tham gia bảo hiểm;
- Hỗ trợ chi phí mai táng trong các trường hợp người bị tai nạn xe không tham gia bảo hiểm hoặc lái xe gây tai nạn bỏ chạy chưa phát hiện được
- Hỗ trợ khen thưởng thành tích cho lực lượng công an trong công tác kiểm soát phát hiện và xử lý vi phạm hành chính các chủ xe cơ giới trong việc thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới;
- Hỗ trợ xây dựng cơ sở dữ liệu về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới;
- Hỗ trợ các mục đích khác để phối hợp, chỉ đạo thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
7. Bạn Minh Thu, thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi hỏi: để đảm bảo quyền lợi bảo hiểm thì chủ xe, lái xe có trách nhiệm gì khi tham gia bảo hiểm bắt buộc TNDS chủ xe cơ giới?
Với câu hỏi của bạn Cục Cảnh sát giao thông xin trả lời như sau:
a) Chủ xe, lái xe có các trách nhiệm sau:
1. Phải tham gia và đóng đầy đủ phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo quy định tại Thông tư 126 và các quy định của pháp luật có liên quan. Khi mua bảo hiểm, chủ xe cơ giới phải cung cấp đầy đủ và trung thực những nội dung đã được quy định trong Giấy chứng nhận bảo hiểm.
2. Tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp bảo hiểm xem xét tình trạng xe trước khi cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm.
3. Trường hợp có sự thay đổi về mục đích sử dụng xe dẫn đến tăng hoặc giảm các rủi ro được bảo hiểm, chủ xe cơ giới phải kịp thời thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm để áp dụng mức phí bảo hiểm phù hợp cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm.
4. Chủ xe cơ giới phải luôn mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm còn hiệu lực khi tham gia giao thông, xuất trình giấy tờ này khi có yêu cầu của lực lượng cảnh sát giao thông và cơ quan chức năng có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật.
5. Tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn giao thông đường bộ.
6. Khi tai nạn giao thông xảy ra, chủ xe cơ giới phải có trách nhiệm:
- Thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm để phối hợp giải quyết, tích cực cứu chữa, hạn chế thiệt hại về người và tài sản, bảo vệ hiện trường tai nạn; đồng thời thông báo cho cơ quan Công an hoặc chính quyền địa phương nơi gần nhất;
- Không được di chuyển, tháo gỡ hoặc sửa chữa tài sản khi chưa có ý kiến chấp thuận của doanh nghiệp bảo hiểm; trừ trường hợp cần thiết để đảm bảo an toàn, đề phòng hạn chế thiệt hại về người và tài sản hoặc phải thi hành theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
- Cung cấp các tài liệu trong Hồ sơ bồi thường liên quan đến xe, lái xe (bản sao có xác nhận của doanh nghiệp bảo hiểm sau khi đã đối chiếu với bản chính), tài liệu chứng minh thiệt hại về người (bản sao của các cơ sở y tế hoặc bản sao có xác nhận của doanh nghiệp bảo hiểm) và tài liệu chứng minh thiệt hại về tài sản, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình xác minh các tài liệu đó.
7. Chủ xe cơ giới phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm trong trường hợp xe cơ giới thuộc đối tượng được hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm.
8. Thông báo và trả tiền bồi thường cho người bị tai nạn số tiền họ được doanh nghiệp bảo hiểm trả đối với từng trường hợp thiệt hại về người theo đúng mức tiền quy định tại Phụ lục 6 Thông tư 126.
9. Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Chủ xe cơ giới và/hoặc lái xe cơ giới không thực hiện đầy đủ các trách nhiệm quy định trên thì doanh nghiệp bảo hiểm có thể từ chối một phần hoặc toàn bộ số tiền bồi thường tương ứng với thiệt hại do lỗi của chủ xe cơ giới và /hoặc lái xe cơ giới gây ra.
8. Bạn Quách Toàn, thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình hỏi: Trường hợp Công an, chính quyền địa phương không có mặt tại nơi xảy ra tai nạn thì giải quyết như thế nào?
Với câu hỏi của bạn Cục Cảnh sát giao thông xin trả lời như sau:
Trường hợp cơ quan công an, chính quyền địa phương không có mặt tại nơi xảy ra tai nạn thì chủ xe cơ giới hoặc lái xe thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm được biết và thực hiện các công việc theo sự chỉ dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm. Nếu thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm mà không nhận được thông tin liên lạc thì chủ xe cơ giới, lái xe cần xin xác nhận của ít nhất 2 nhân chứng có mặt tại hiện trường nơi xảy ra tai nạn hoặc là người địa phương nơi xảy ra tai nạn về tình trạng, mức độ, thời gian, địa điểm, nguyên nhân xảy ra tai nạn, mô phỏng hiện trường hoặc chụp ảnh hiện trường bằng điện thoại di động. Những tài liệu này được chuyển cho doanh nghiệp bảo hiểm làm căn cứ quy định tổn thất và giải quyết bồi thường.
9. Bạn Minh Quang, huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa hỏi: Loại trừ bảo hiểm trong bảo hiểm bắt buộc TNDS Chủ xe cơ giới bao gồm những trường hợp nào?
Với câu hỏi của bạn Cục Cảnh sát giao thông xin trả lời như sau:
a) Doanh nghiệp bảo hiểm không chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại gây ra trong các trường hợp sau:
1. Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe, lái xe hoặc của người bị thiệt hại.
2. Lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe, lái xe cơ giới.
3. Lái xe không có Giấy phép lái xe hợp lệ hoặc Giấy phép lái xe không phù hợp đối với loại xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy phép lái xe.
4. Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp như: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại.
5. Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn.
6. Chiến tranh, khủng bố, động đất.
7. Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: vàng, bạc, đá quý, tiền, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt.
10. Bạn Khánh Ngọc, thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình hỏi: hành động cố ý gây thiệt hại là gì?
Với câu hỏi của bạn Cục Cảnh sát giao thông xin trả lời như sau:
Hành động cố ý gây thiệt hại: là trường hợp một người nhận thức rõ hành vi của mình sẽ gây thiệt hại cho người khác mà vẫn thực hiện và mong muốn hoặc không mong muốn, nhưng để mặc cho thiệt hại xảy ra.
CỤC CẢNH SÁT GIAO THÔNG