Đèn đỏ giao thông

Tra cứu phương tiện vi phạm giao thông qua hình ảnh

Biển kiểm soát

Loại phương tiện

Mã bảo mật

Tra cứu xe mất đăng ký, biển số, hết niên hạn, mất cắp

Biển kiểm soát

Loại phương tiện

Mã bảo mật

Quảng cáo phải Quảng cáo phải Danh ba dien thoai Chung tay vì an toàn giao thông
Trang chủ / An toàn giao thông
Hỗ trợ kịp thời của bảo hiểm sau TNGT: Thể hiện tính nhân văn sâu sắc
Ngày đăng: 03/01/2014
Nguyên tắc bồi thường bảo hiểm đối với chủ phương tiện tham gia bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đó là khi tai nạn xảy ra, trong phạm vi mức trách nhiệm bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thường cho chủ xe cơ giới số tiền mà chủ xe cơ giới đã bồi thường hoặc sẽ phải bồi thường cho người bị thiệt hại.

 
            Trường hợp chủ xe cơ giới chết hoặc bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn, doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường trực tiếp cho người bị thiệt hại. Đối với những trường hợp cần thiết, doanh nghiệp bảo hiểm phải tạm ứng ngay những chi phí cần thiết và hợp lý trong phạm vi trách nhiệm bảo hiểm nhằm khắc phục hậu quả tai nạn.

 
Mức trách nhiệm bảo hiểm được điều chỉnh cao hơn
 
Mức trách nhiệm bảo hiểm là số tiền tối đa doanh nghiệp bảo hiểm có thể phải trả đối với thiệt hại về thân thể, tính mạng và tài sản của bên thứ ba và hành khách do xe cơ giới gây ra trong mỗi vụ tai nạn xảy ra thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm.
 
 
Mức trách nhiệm bảo hiểm đã được điều chỉnh nâng lên đáng kể theo Thông tư 151/2012/TT-BTC ngày 12/9/2012 của Bộ Tài Chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 126/2008/TT-BTC ngày 22/12/2008 của Bộ Tài chính quy định Quy tắc, điều khoản, biểu phí và mức trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới và Thông tư số 103/2009/TT-BTC ngày 25/5/2009 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán Quỹ bảo hiểm xe cơ giới.
 
Tuy nhiên, một vấn đề mà người tham gia bảo hiểm quan tâm là mức bồi thường bảo hiểm cho người bị thiệt hại trong các vụ tai nạn giao thông được xác định như thế nào?
 
Theo quy định hiện hành thì mức bồi thường đối với chủ phương tiện tham gia bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới cho từng loại thương tật, thiệt hại về người được xác định theo Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại về người theo quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 151/2012/TT-BTC ngày 12 tháng 9 năm 2012 của Bộ Tài Chính hoặc theo thoả thuận (nếu có) giữa chủ xe cơ giới và người bị thiệt hại hoặc đại diện hợp pháp của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại đã chết) nhưng không vượt quá mức bồi thường theo Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại về người. Trường hợp có quyết định của toà án thì căn cứ vào quyết định của toà án nhưng không vượt quá mức bồi thường theo Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại về người.
 
 
 
Trường hợp nhiều xe cơ giới gây tai nạn dẫn đến các thiệt hại về người, mức bồi thường được xác định theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới nhưng tổng mức bồi thường không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm.
 
 
 
Đối với vụ tai nạn được cơ quan có thẩm quyền xác định nguyên nhân do lỗi hoàn toàn của người bị thiệt hại thì mức bồi thường thiệt hại về người bằng 50% mức bồi thường quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 151/2012/TT-BTC ngày 12 tháng 9 năm 2012 của Bộ Tài Chính.
 
Mức bồi thường cụ thể đối với thiệt hại về tài sản/1 vụ tai nạn được xác định theo thiệt hại thực tế và theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới nhưng không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm.
 
 
 
 


 
Mức hỗ trợ nhân đạo lên đến 20 triệu đồng/người/vụ
 
 
Quy định bồi thường bảo hiểm đã được điều chỉnh nâng lên là tương đối phù hợp với thực tế hiện nay. Tuy nhiên, trên thực tế có nhiều trường hợp người tham gia bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới không được bồi thường thiệt hại nếu gặp một trong các trường hợp bị loại trừ bảo hiểm như quy định tại Điều 13 Nghị định số 103/2008/NĐ-CP ngày 16/9/2008 của Chính phủ quy định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, chẳng hạn như trường hợp: Lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe, lái xe cơ giới; Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe, lái xe, hoặc của người bị thiệt hại
 




 
Tuy nhiên, theo quy định mới đây, người bị nạn vẫn có thể nhận được hỗ trợ nhân đạo từ Quỹ bảo hiểm xe cơ giới. Cụ thể, theo quy định tại Điều 2 Thông tư 151/2012/TT-BTC ngày 12/9/2012 của Bộ Tài Chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 126/2008/TT-BTC ngày 22/12/2008 của Bộ Tài chính quy định Quy tắc, điều khoản, biểu phí và mức trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới và Thông tư số 103/2009/TT-BTC ngày 25/5/2009 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán Quỹ bảo hiểm xe cơ giới thì mức chi hỗ trợ nhân đạo không vượt quá 15% tổng số tiền đóng vào Quỹ hàng năm.
 
 
Cũng theo đó, mức hỗ trợ nhân đạo được xác định như sau: Hỗ trợ chi phí mai táng đối với thiệt hại về tính mạng và hỗ trợ trường hợp bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn của người thứ ba và hành khách chuyên chở trên xe do xe cơ giới gây ra trong trường hợp không xác định được xe cơ giới gây tai nạn, xe không tham gia bảo hiểm, loại trừ bảo hiểm theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 103/2008/NĐ-CP. Mức hỗ trợ chi phí mai táng, hỗ trợ thương tật toàn bộ vĩnh viễn là 20 triệu đồng/người/vụ.
 
 
Như vậy, có thể nói rằng, cùng với quy định về quy tắc, biểu phí và mức trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới được điều chỉnh nâng lên và chặt chẽ hơn thì quy định về hỗ trợ nhân đạo trong trường hợp không xác định được xe cơ giới gây tai nạn, xe không tham gia bảo hiểm hoặc bị loại trừ bảo hiểm theo quy định đã thể hiện tính tích cực, nhân đạo sâu sắc của loại hình bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Mong rằng người tham gia giao thông nhận thức và nghiêm túc chấp hành các quy định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới
 

 


 

 



   

 

Text Box: Mức trách nhiệm bảo hiểm là số tiền tối đa doanh nghiệp bảo hiểm có thể phải trả đối với thiệt hại về thân thể, tính mạng và tài sản của bên thứ ba và hành khách do xe cơ giới gây ra trong mỗi vụ tai nạn xảy ra thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm. Cụ thể như sau:
- Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về người do xe cơ giới gây ra là 70.000.000 đồng/1 người/1 vụ tai nạn.
- Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe cơ giới tương tự (kể cả xe cơ giới dùng cho người tàn tật) gây ra là 40.000.000 đồng/1 vụ tai nạn.
- Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe ô tô, máy kéo, xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng (kể cả rơ-moóc và sơ mi rơ-moóc được kéo bởi xe ô tô hoặc máy kéo) gây ra là 70.000.000 đồng/1 vụ tai nạn”.

Tag: