Đèn đỏ giao thông

Tra cứu phương tiện vi phạm giao thông qua hình ảnh

Biển kiểm soát

Loại phương tiện

Mã bảo mật

Tra cứu xe mất đăng ký, biển số, hết niên hạn, mất cắp

Biển kiểm soát

Loại phương tiện

Mã bảo mật

Quảng cáo phải Quảng cáo phải Danh ba dien thoai Chung tay vì an toàn giao thông
Trang chủ / Bảo hiểm TNDS chủ xe cơ giới
Phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới có được chiết khấu thanh toán không
Ngày đăng: 06/12/2023
Phí bảo hiểm được quy định cứng, song một số trường hợp phí bảo hiểm được giảm tối đa đến 15% tính trên mức phí theo quy định tuy nhiên đây không được coi là khuyến mại hay chiết khấu thanh toán.

Tìm hiểu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới

Theo quy định của Luật Kinh doanh bảo hiểm, hoạt động kinh doanh bảo hiểm bao gồm kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm và các hoạt động có liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm bao gồm đại lý bảo hiểm, môi giới bảo hiểm, dịch vụ phụ trợ bảo hiểm.

Các loại hình bảo hiểm bao gồm:

- Bảo hiểm nhân thọ;

- Bảo hiểm sức khỏe;

- Bảo hiểm phi nhân thọ.

Trong đó bảo hiểm phi nhân thọ là loại hình bảo hiểm cho những thiệt hại về tài sản và những tổn thất khác hoặc trách nhiệm dân sự đối với người thứ ba.

Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới là một trong các bảo hiểm mang tính bắt buộc nhằm mục đích bảo vệ lợi ích công cộng, môi trường và an toàn xã hội cùng với bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc; bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng và bảo hiểm bắt buộc quy định tại luật khác đáp ứng quy định của pháp luật. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm bắt buộc có nghĩa vụ mua bảo hiểm bắt buộc và được lựa chọn tham gia bảo hiểm bắt buộc tại doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được phép triển khai. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được phép triển khai bảo hiểm bắt buộc không được từ chối bán khi tổ chức, cá nhân đáp ứng đủ điều kiện mua bảo hiểm bắt buộc theo quy định của pháp luật.

Như vậy đã là loại hình kinh doanh, bảo hiểm trách nhiệm dân sự có thể được coi là hàng hoá hay không khi có hoạt động mua và bán?

Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới thể hiện một hoạt động pháp lý mang tính bắt buộc mà người mua không được quyền lựa chọn “mua” hay “không mua”. Người mua bắt buộc phải “mua”, bắt buộc phải đóng phí theo quy định, không được thoả thuận về phí mua bán như những giao dịch mua bán khác, phí này do pháp luật quy định và áp dụng thống nhất toàn quốc, không phân biệt vùng miền, điều kiện kinh tế, chỉ quy định mức phí áp theo loại phương tiện.

 Điều này được quy định tại  Điều 8 Nghị định số 67/2023/NĐ-CP  về mức phí bảo hiểm và Điều 75 Nghị định số 67/2023/NĐ-CP  về trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm trong đó có nội dung “Không khuyến mại, chiết khấu thanh toán dưới mọi hình thức đối với bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới”.

Quy định về phí bảo hiểm

Theo quy định mới nhất hiện nay, phí bảo hiểm được quy định như sau:

Phí bảo hiểm cho thời hạn bảo hiểm 1 năm (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng)

TT

Loại xe

Phí bảo hiểm (đồng)

I

Mô tô 2 bánh

 

1

Dưới 50 cc

55.000

2

Từ 50 cc trở lên

60.000

II

Mô tô 3 bánh

290.000

III

Xe gắn máy (bao gồm xe máy điện) và các loại xe cơ giới tương tự

 

1

Xe máy điện

55.000

2

Các loại xe còn lại

290.000

IV

Xe ô tô không kinh doanh vận tải

 

1

Loại xe dưới 6 chỗ

437.000

2

Loại xe từ 6 đến 11 chỗ

794.000

3

Loại xe từ 12 đến 24 chỗ

1.270.000

4

Loại xe trên 24 chỗ

1.825.000

5

Xe vừa chở người vừa chở hàng (Pickup, minivan)

437.000

V

Xe ô tô kinh doanh vận tải

 

1

Dưới 6 chỗ theo đăng ký

756.000

2

6 chỗ theo đăng ký

929.000

3

7 chỗ theo đăng ký

1.080.000

4

8 chỗ theo đăng ký

1.253.000

5

9 chỗ theo đăng ký

1.404.000

6

10 chỗ theo đăng ký

1.512.000

7

11 chỗ theo đăng ký

1.656.000

8

12 chỗ theo đăng ký

1.822.000

9

13 chỗ theo đăng ký

2.049.000

10

14 chỗ theo đăng ký

2.221.000

11

15 chỗ theo đăng ký

2.394.000

12

16 chỗ theo đăng ký

3.054.000

13

17 chỗ theo đăng ký

2.718.000

14

18 chỗ theo đăng ký

2.869.000

15

19 chỗ theo đăng ký

3.041.000

16

20 chỗ theo đăng ký

3.191.000

17

21 chỗ theo đăng ký

3.364.000

18

22 chỗ theo đăng ký

3.515.000

19

23 chỗ theo đăng ký

3.688.000

20

24 chỗ theo đăng ký

4.632.000

21

25 chỗ theo đăng ký

4.813.000

22

Trên 25 chỗ

 [4.813.000 + 30.000 x (số chỗ - 25 chỗ)]

23

Xe vừa chở người vừa chở hàng (Pickup, minivan)

 933.000

VI

Xe ô tô chở hàng (xe tải)

 

1

Dưới 3 tấn

853.000

2

Từ 3 đến 8 tấn

1.660.000

3

Trên 8 đến 15 tấn

2.746.000

4

Trên 15 tấn

3.200.000

 

Phí bảo hiểm trong một số trường hợp khác

- Xe tập lái: Tính bằng 120% của phí bảo hiểm của xe cùng chủng loại quy định mục IV và mục VI.

- Xe Taxi: Tính bằng 170% của phí bảo hiểm của xe kinh doanh cùng số chỗ quy định tại mục V.

- Xe ô tô chuyên dùng

+ Phí bảo hiểm của xe cứu thương được tính bằng 120% phí bảo hiểm của xe vừa chở người vừa chở hàng (pickup, minivan) quy định tại mục V.

+ Phí bảo hiểm của xe chở tiền được tính bằng 120% phí bảo hiểm của xe dưới 6 chỗ quy định tại mục IV.

+ Phí bảo hiểm của các loại xe ô tô chuyên dùng khác có quy định trọng tải thiết kế được tính bằng 120% phí bảo hiểm của xe chở hàng cùng trọng tải quy định tại mục VI; trường hợp xe không quy định trọng tải thiết kế, phí bảo hiểm bằng 120% phí bảo hiểm của xe chở hàng có trọng tải dưới 3 tấn quy định tại mục VI.

- Đầu kéo rơ-moóc: Tính bằng 150% của phí bảo hiểm của xe chở hàng có trọng tải trên 15 tấn quy định tại mục VI. Phí bảo hiểm của xe đầu kéo rơ-moóc là phí của cả đầu kéo và rơ moóc.

- Máy kéo: Tính bằng 120% phí bảo hiểm của xe chở hàng có trọng tải dưới 3 tấn quy định tại mục VI. Phí bảo hiểm của máy kéo là phí bảo hiểm của cả máy kéo và rơ moóc.

- Xe buýt: Tính bằng phí bảo hiểm của xe không kinh doanh vận tải cùng số chỗ quy định tại mục IV.

Phí bảo hiểm cho thời hạn bảo hiểm khác 1 năm (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng)

Đối với các xe cơ giới mua bảo hiểm có thời hạn khác 1 năm, phí bảo hiểm được tính dựa trên phí bảo hiểm do Bộ Tài chính quy định và tương ứng với thời hạn bảo hiểm. Cách tính cụ thể như sau:

Phí bảo hiểm phải nộp

=

Phí bảo hiểm năm theo loại xe cơ giới

x

Thời hạn được bảo hiểm (ngày)

365 (ngày)

 

Trường hợp thời hạn bảo hiểm từ 30 ngày trở xuống, phí bảo hiểm phải nộp được tính bằng phí bảo hiểm năm theo loại xe cơ giới/(chia) cho 12 tháng.

Như vậy phí bảo hiểm được quy định cứng, không được chiết khấu hay khuyến mại, ai tham gia bảo hiểm cũng phải đóng mức phí như nhau. Việc thay đổi phí bảo hiểm tăng hoặc giảm sẽ căn cứ vào lịch sử bồi thường bảo hiểm của từng xe cơ giới hoặc lịch sử gây tai nạn của chủ xe cơ giới, doanh nghiệp bảo hiểm chủ động xem xét, điều chỉnh tăng, giảm phí bảo hiểm. Mức tăng, giảm phí bảo hiểm tối đa là 15% tính trên mức phí bảo hiểm quy định. Đây không phải là chiết khấu hay khuyến mại như nhiều người lầm tưởng mà là chính sách đảm bảo tạo ra sự công bằng rõ rệt giữa những người lái xe cẩn thận và những người lái xe ẩu, không an toàn. Quy định này góp phần tạo động lực cho người điều khiển phương tiện với phương châm càng an toàn càng phải đóng ít phí bảo hiểm và ngược lại.

Lưu Minh Tâm