Đèn đỏ giao thông

Tra cứu phương tiện vi phạm giao thông qua hình ảnh

Biển kiểm soát

Loại phương tiện

Mã bảo mật

Tra cứu xe mất đăng ký, biển số, hết niên hạn, mất cắp

Biển kiểm soát

Loại phương tiện

Mã bảo mật

Quảng cáo phải Quảng cáo phải Danh ba dien thoai Chung tay vì an toàn giao thông
Trang chủ / Bảo hiểm TNDS chủ xe cơ giới
Điều chỉnh một số quy định về nội dung giấy chứng nhận bảo hiểm
Ngày đăng: 25/08/2023
Nghị định 67/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/9/2023 điều chỉnh một số quy định về nội dung giấy chứng nhận bảo hiểm bảo đảm phù hợp với quy định của Bộ Công an về cấp và quản lý Chứng nhận đăng ký xe theo mã định danh cá nhân và tạo thuận lợi trong việc triển khai, quản lý, sử dụng mã số, mã vạch theo quy định pháp luật.

Khi mua bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, chủ xe cơ giới được doanh nghiệp bảo hiểm cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm. Mỗi xe cơ giới được cấp 1 Giấy chứng nhận bảo hiểm. Chủ xe cơ giới bị mất Giấy chứng nhận bảo hiểm phải có văn bản đề nghị doanh nghiệp bảo hiểm cấp lại Giấy chứng nhận bảo hiểm.

Trước đây Nghị định 03/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2021 quy định giấy chứng nhận bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm chủ động thiết kế và phải bao gồm các nội dung sau đây:

a) Tên, địa chỉ, số điện thoại (nếu có) của chủ xe cơ giới.

b) Số biển kiểm soát hoặc số khung, số máy.

c) Loại xe, trọng tải, số chỗ ngồi, mục đích sử dụng đối với xe ô tô.

d) Tên, địa chỉ, số điện thoại đường dây nóng của doanh nghiệp bảo hiểm.

đ) Mức trách nhiệm bảo hiểm dân sự đối với bên thứ ba và hành khách.

e) Trách nhiệm của chủ xe cơ giới, người lái xe khi xảy ra tai nạn.

g) Thời hạn bảo hiểm, phí bảo hiểm, thời hạn thanh toán phí bảo hiểm.

h) Ngày, tháng, năm cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm.

i) Mã số, mã vạch được đăng ký, quản lý và sử dụng theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ để lưu trữ, chuyển tải và truy xuất thông tin định danh doanh nghiệp Bảo hiểm và nội dung cơ bản của Giấy chứng nhận Bảo hiểm.

Tuy nhiên các quy định của pháp luật về cấp và quản lý Chứng nhận đăng ký xe theo mã định danh cá nhân đã thay đổi, để phù hợp với quy định này, Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định về nội dung của giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự như sau:

a) Tên, địa chỉ, số điện thoại (nếu có) của chủ xe cơ giới.

b) Biển số xe và số khung, số máy.

c) Loại xe, trọng tải, số chỗ, mục đích sử dụng đối với xe ô tô.

d) Tên, địa chỉ, số điện thoại đường dây nóng của doanh nghiệp bảo hiểm.

đ) Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với người thứ ba.

e) Trách nhiệm của chủ xe cơ giới, người lái xe khi xảy ra tai nạn.

g) Thời hạn bảo hiểm, phí bảo hiểm, thời hạn thanh toán phí bảo hiểm.

h) Ngày, tháng, năm cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm.

i) Mã số, mã vạch được đăng ký, quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật để lưu trữ, chuyển tải và truy xuất thông tin định danh doanh nghiệp bảo hiểm và định danh sản phẩm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Về nội dung cơ bản vẫn kế thừa quy định tại Nghị định 03, tuy nhiên một số thuật ngữ đã được điều chỉnh, người mua bảo hiểm cần tìm hiểu kỹ để cùng với doanh nghiệp bảo hiểm ký hợp đồng bảo hiểm đúng quy định.

Khắc Dũng