Đèn đỏ giao thông

Tra cứu phương tiện vi phạm giao thông qua hình ảnh

Biển kiểm soát

Loại phương tiện

Mã bảo mật

Tra cứu xe mất đăng ký, biển số, hết niên hạn, mất cắp

Biển kiểm soát

Loại phương tiện

Mã bảo mật

Quảng cáo phải Quảng cáo phải Danh ba dien thoai Chung tay vì an toàn giao thông
Trang chủ / Bảo hiểm TNDS chủ xe cơ giới
Quy định pháp luật điều chỉnh việc thực hiện hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới
Ngày đăng: 31/12/2022
Theo Nghị định Nghị định số 03/2021/NĐ-CP ngày 15/01/2022, Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới là bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới với doanh nghiệp bảo hiểm.

Tại Việt Nam, quy định đầu tiên đề cập đến chế định bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới là Nghị định số 30/HĐBT ngày 10/3/1988, tuy chỉ là những điều khoản sơ lược và đơn giản nhưng đó chính là nền tảng để xây dựng những quy định tiếp theo nhằm hoàn thiện hành lang pháp lý về vấn đề này. Mới đây nhất, Nghị định số 03/2021/NĐ-CP ngày 15/01/2021 thay thế Nghị định số 103/2008/NĐ-CP ngày 16/9/2008 của Chính phủ về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới và Nghị định số 214/2013/NĐ-CP ngày 20/12/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 103/2008/NĐ-CP đã quy định chi tiết và thống nhất về chế độ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, góp phần khắc phục những bất cập của quy định trước đó. Theo Nghị định mới, Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới là bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới với doanh nghiệp bảo hiểm.

Chủ thể của hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới

Tương tự các loại hình hợp đồng bảo hiểm khác, chủ thể tham gia hợp đồng bảo hiểm xe cơ giới sẽ bao gồm doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm là chủ sở hữu xe cơ giới hoặc được chủ sở hữu xe cơ giới giao chiếm hữu, sử dụng hợp pháp xe cơ giới. Để giao kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm, các bên phải đáp ứng một số điều kiện theo quy định của pháp luật.

Doanh nghiệp bảo hiểm cần đáp ứng điều kiện về năng lực chủ thể bao gồm: là pháp nhân được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam; có giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh bảo hiểm do Bộ Tài chính cấp trong đó có nội dung hoạt động kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ; có người đại diện hợp pháp đủ năng lực hành vi và năng lực pháp luật để ký kết hợp đồng với bên mua bảo hiểm.

Đối với chủ xe cơ giới dù là tổ chức hay cá nhân thì đều cần đáp ứng các điều kiện chung theo quy định của pháp luật dân sự như có đầy đủ năng lực hành vi dân sự. Riêng với chủ xe cơ giới là tổ chức thì cần xét đến năng lực hành vi của người đại diện theo pháp luật hay đại diện ủy quyền của tổ chức đó trong việc xác lập hợp đồng.

Hình thức và phương thức giao kết hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới

Hình thức của hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới cũng chịu sự điều chỉnh bởi quy định chung về hợp đồng bảo hiểm, theo đó, hợp đồng bảo hiểm phải được lập thành văn bản(1).

Xuất phát từ quy định việc tham gia hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới là bắt buộc nên bên mua bảo hiểm luôn phải mang theo khi tham gia giao thông để chứng minh rằng họ đã tham gia bảo hiểm với một hợp đồng có hiệu lực pháp luật. Để thuận tiện cho việc cung cấp bằng chứng chứng minh với bên thứ ba, Điều 6 Nghị định số 03/2021/NĐ-CP đã quy định khi mua bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, chủ xe cơ giới được doanh nghiệp bảo hiểm cấp giấy chứng nhận bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm chỉ cấp giấy chứng nhận bảo hiểm cho chủ xe cơ giới khi chủ xe cơ giới đã đóng đủ phí bảo hiểm hoặc có thỏa thuận với chủ xe cơ giới về thời hạn thanh toán phí bảo hiểm theo quy định của Bộ Tài chính.

Hiện nay, việc giao kết hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới rất thuận tiện và nhanh chóng khi mà các sản phẩm bảo hiểm được giới thiệu và có sẵn trên website trực tuyến của các doanh nghiệp bảo hiểm, các nền tảng ứng dụng thương mại điện tử hay các ví điện tử như Momo, Zalopay,…Vì thế, bên cạnh chứng nhận bảo hiểm giấy thì bên mua bảo hiểm còn có thể sử dụng chứng nhận bảo hiểm điện tử được doanh nghiệp bảo hiểm phát hành sau khi giao kết hợp đồng bảo hiểm điện tử. Trường hợp cấp giấy chứng nhận bảo hiểm điện tử, doanh nghiệp bảo hiểm cũng phải tuân thủ các quy định của Luật Giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn thi hành và phản ánh đầy đủ các nội dung quy định.

Thời điểm có hiệu lực và thời hạn của hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới

Theo quy định tại Điều 401, Bộ luật Dân sự năm 2015, hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác. Pháp luật kinh doanh bảo hiểm không quy định riêng về thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng. Tuy nhiên, Điều 15, Luật Kinh doanh bảo hiểm hiện hành quy định trách nhiệm bảo hiểm phát sinh khi có một trong những trường hợp sau đây: (i) hợp đồng bảo hiểm đã được giao kết và bên mua bảo hiểm đã đóng đủ phí bảo hiểm; (ii) hợp đồng bảo hiểm đã được giao kết, trong đó có thỏa thuận giữa doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm về việc bên mua bảo hiểm nợ phí bảo hiểm; và (iii) có bằng chứng về việc hợp đồng bảo hiểm đã được giao kết và bên mua bảo hiểm đã đóng đủ phí bảo hiểm.

Theo quy định mới, thời hạn hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đã được thay đổi theo hướng linh hoạt hơn. Nếu trước đây quy định thời hạn ghi trên giấy chứng nhận bảo hiểm là 01 năm hoặc dưới 01 năm thì hiện nay không còn quy định thời hạn cố định, ví dụ đối với xe mô tô hai bánh, ba bánh, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự theo quy định của Luật Giao thông đường bộ, thời hạn bảo hiểm tối thiểu là 01 năm và tối đa là 03 năm… Điều này đã tạo sự chủ động cho bên mua bảo hiểm và cũng phù hợp chiến lược mục tiêu kinh doanh và năng lực quản lý của doanh nghiệp bảo hiểm.

BBT.