Ban biên tập xin trả lời bạn như sau:
Trong thời hạn còn hiệu lực ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm, nếu có sự chuyển quyền sở hữu xe cơ giới thì mọi quyền lợi bảo hiểm liên quan đến trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới cũ vẫn còn hiệu lực đối với chủ xe cơ giới mới.
Nếu việc sử dụng xe cơ giới không thay đổi (kinh doanh vận tải hoặc không kinh doanh vận tải), không làm tăng hay giảm phí bảo hiểm thì không phải làm thủ tục khai báo cho doanh nghiệp bảo hiểm nơi cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm biết sự việc này. Nếu thay đổi đóng làm tăng hoặc hạ phí bảo hiểm (tăng giảm rủi ro) thì doanh nghiệp bảo hiểm sẽ thu phí bảo hiểm hoặc hoàn trả phí bảo hiểm một phần tương ứng với mức phí bảo hiểm mới được xác nhận
Huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm là hành vi pháp luật của các bên, theo đó hợp đồng bảo hiểm sẽ chấm dứt trước thời hạn.
Thông thường bên có quyền huỷ bỏ hợp đồng đưa ra ý kiến với phía bên kia về việc này, nhằm làm cho hợp đồng bảo hiểm đã được thiết lập bị huỷ bỏ.
Pháp luật qui định rất chặt chẽ về mối quan hệ giữa 2 bên trong giao kết hợp đồng, nhưng cũng cho phép huỷ bỏ trong những trường hợp nhất định.
Điều 10, Thông tư 22/2016/TT-BTC quy định về Hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm như sau:
1. Hợp đồng bảo hiểm chỉ được hủy bỏ trong những trường hợp sau:
a) Xe cơ giới bị thu hồi đăng ký và biển số theo quy định của pháp luật.
b) Xe cơ giới hết niên hạn sử dụng theo quy định của pháp luật.
c) Xe cơ giới bị mất được cơ quan công an xác nhận.
d) Xe cơ giới hỏng không sử dụng được hoặc bị phá huỷ do tai nạn giao thông được cơ quan công an xác nhận.
2. Chủ xe cơ giới muốn huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm kèm theo Giấy chứng nhận bảo hiểm và các bằng chứng về việc xe cơ giới thuộc đối tượng được hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
Hợp đồng bảo hiểm chấm dứt từ thời điểm doanh nghiệp bảo hiểm nhận được thông báo huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm.
3. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, doanh nghiệp bảo hiểm phải hoàn lại cho chủ xe cơ giới 70% phần phí bảo hiểm của thời gian hủy bỏ. Doanh nghiệp bảo hiểm không phải hoàn phí bảo hiểm trong trường hợp hợp đồng bảo hiểm đang có hiệu lực, nhưng chủ xe cơ giới yêu cầu hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm đã xảy ra sự kiện bảo hiểm và phát sinh trách nhiệm bồi thường bảo hiểm.
4. Trường hợp chủ xe cơ giới không có thông báo về việc huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm, nhưng doanh nghiệp bảo hiểm có những bằng chứng cụ thể về việc xe cơ giới thuộc đối tượng được hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại Khoản 1 Điều này, thì doanh nghiệp bảo hiểm phải thông báo cho chủ xe cơ giới để thực hiện các thủ tục huỷ bỏ hợp đồng. Sau 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo mà chủ xe cơ giới không thực hiện các thủ tục hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm thì hợp đồng bảo hiểm mặc nhiên được hủy bỏ.
Như vậy bạn chỉ có thể hủy bỏ hợp đồng khi bạn thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 10, Thông tư 22/2016/TT-BTC.
BBT