Đèn đỏ giao thông

Tra cứu phương tiện vi phạm giao thông qua hình ảnh

Biển kiểm soát

Loại phương tiện

Mã bảo mật

Tra cứu xe mất đăng ký, biển số, hết niên hạn, mất cắp

Biển kiểm soát

Loại phương tiện

Mã bảo mật

Quảng cáo phải Quảng cáo phải Danh ba dien thoai Chung tay vì an toàn giao thông
Trang chủ / Bảo hiểm TNDS chủ xe cơ giới
Thực hư việc khuyến mại bảo hiểm trách nhiệm dân sự
Ngày đăng: 28/02/2020
Nhắc đến doanh nghiệp, chúng ta nghĩ ngay đến việc kinh doanh linh hoạt, vậy bảo hiểm trách nhiệm dân sự do doanh nghiệp bảo hiểm cung cấp có “linh hoạt” về biểu phí hay không?

Thời gian gần đây chúng ta thấy vô số các quảng cáo hấp dẫn về việc chiết khấu, khuyến mại, giảm giá về phí bảo hiểm TNDS trên các trang kinh doanh điện tử của nhiều doanh nghiệp bảo hiểm để “kích cầu”người “tiêu dùng”. Tuy nhiên, bảo hiểm TNDS không đơn thuần là sản phẩm có tính chất “mua-bán” mà đó chính là quy định pháp lý ngay trong tên của sản phẩm “Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới”.

Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới

Theo quy định tại Thông tư 22/2016/TT-BTC ngày  ngày 16 tháng 02 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định Quy tắc, Điều Khoản, biểu phí và mức trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới thì “Doanh nghiệp bảo hiểm” là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động kinh doanh bảo hiểm hợp pháp tại Việt Nam và được phép triển khai bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Doanh nghiệp bảo hiểm phải bán bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo đúng quy tắc, biểu phí và mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy định. Doanh nghiệp bảo hiểm không được chi hỗ trợ đại lý bán bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới dưới mọi hình thức ngoài mức hoa hồng bảo hiểm đại lý được hưởng theo quy định của Bộ Tài chính, đồng thời không được khuyến mại dưới mọi hình thức đối với bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Mặt khác, doanh nghiệp bảo hiểm cũng phải hạch toán tách biệt doanh thu phí bảo hiểm, hoa hồng, bồi thường và các khoản chi phí khác liên quan đến bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Mức phí bảo hiểm đối với xe cơ giới được quy định rất cụ thể với từng loại phương tiện và doanh nghiệp bảo hiểm phải bán đúng với giá và không được khuyến mại. Đối với xe mô tô 2 bánh từ 50cc trở xuống phí bảo hiểm là 55.000đ/năm; xe mô tô 2 bánh trên 50cc là 60.000đ/năm; Xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe cơ giới tương tự là 290.000đ/năm; xe ô tô không kinh doanh vận tải đối với loại xe dưới 6 chỗ ngồi là 437.000đ/năm, đối với loại xe từ 6 đến 11 chỗ ngồi là 794.000đ/năm, Loại xe từ 12 đến 24 chỗ ngồi là 1.270.000 đ/năm, Loại xe trên 24 chỗ ngồi là 1.825.000 đ/năm, Xe vừa chở người vừa chở hàng (Pickup, minivan) là 933.000 đ/năm; Xe ô tô kinh doanh vận tải đối với xe dưới 6 chỗ ngồi theo đăng ký là 756.000 đ/năm, xe 6 chỗ ngồi theo đăng ký là 929.000 đ/năm, xe 7 chỗ ngồi theo đăng ký là 1.080.000 đ/năm, xe 8 chỗ ngồi theo đăng ký là 1.253.000 đ/năm, xe 9 chỗ ngồi theo đăng ký là 1.404.000 đ/năm, xe 10 chỗ ngồi theo đăng ký là 1.512.000 đ/năm, xe 11 chỗ ngồi theo đăng ký là 1.656.000 đ/năm, xe 12 chỗ ngồi theo đăng ký là 1.822.000 đ/năm, xe13 chỗ ngồi theo đăng ký là 2.049.000 đ/năm, xe 14 chỗ ngồi theo đăng ký là 2.221.000 đ/năm, xe 15 chỗ ngồi theo đăng ký là 2.394.000 đ/năm, xe 16 chỗ ngồi theo đăng ký là 3.054.000 đ/năm, xe 17 chỗ ngồi theo đăng ký là 2.718.000 đ/năm, xe 18 chỗ ngồi theo đăng ký là 2.869.000 đ/năm, xe 19 chỗ ngồi theo đăng ký là 3.041.000 đ/năm, xe 20 chỗ ngồi theo đăng ký là 3.191.000 đ/năm, xe 21 chỗ ngồi theo đăng ký là 3.364.000 đ/năm, xe 22 chỗ ngồi theo đăng ký là 3.515.000 đ/năm, xe 23 chỗ ngồi theo đăng ký là 3.688.000 đ/năm, xe 24 chỗ ngồi theo đăng ký là 4.632.000 đ/năm, xe 25 chỗ ngồi theo đăng ký là 4.813.000 đ/năm, riêng xe trên 25 chỗ ngồi được tính như sau [4.813.000 + 30.000 x (số chỗ ngồi - 25 chỗ)]; Xe ô tô chở hàng (xe tải) đối với xe dưới 3 tấn là 853.000 đ/năm, xe từ 3 đến 8 tấn là 1.660.000 đ/năm, xe trên 8 đến 15 tấn là 2.746.000 đ/năm, xe trên 15 tấn là 3.200.000 đ/năm.

Mức trách nhiệm bảo hiểm dân sự cũng được quy định rất rõ tại điều 9, thông tư 22/2016/TT-BTC. Cụ thể, mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về người do xe cơ giới gây ra là 100 triệu đồng/1 người/1 vụ tai nạn. Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe cơ giới tương tự (kể cả xe cơ giới dùng cho người tàn tật) gây ra là 50 triệu đồng/1 vụ tai nạn. Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe ô tô, máy kéo, xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng (kể cả rơ-moóc và sơ mi rơ-moóc được kéo bởi xe ô tô hoặc máy kéo) gây ra là 100 triệu đồng/1 vụ tai nạn.

Như vậy việc giảm giá, khuyến mại, bán không đúng với biểu phí quy định của nhà nước với sản phẩm bảo hiểm bắt buộc TNDS của các doanh nghiệp, đại lý bảo hiểm là vi phạm quy định của pháp luật. Người tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự cần nắm rõ quy định để đảm bảo trách nhiệm, quyền và lợi ích hợp pháp khi tham gia bảo hiểm.

Phương Anh